Ngày 04/5/2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BTNMT hợp nhất Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ.
Cục Thuế tỉnh Đắk Nông thông tin một số điểm mới về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước để người nộp thuế thuận tiện theo dõi và thực hiện, cụ thể:
1. Về thời hạn ra thông báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
Điểm mới 1 (điểm a, b khoản 5 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 13 Văn bản số 02/VBHN-BTNMT):
- Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
- Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trước đây (khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định 82/2017/NĐ-CP) quy định:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt, điều chỉnh, thông báo tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Cục Thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gửi tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền.
- Tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nộp tiền theo tháng hoặc quý căn cứ Thông báo của Cục Thuế địa phương.
Điểm mới 2 (điểm c khoản 5 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điều 1, 2 và Điều 13 Văn bản số 02/VBHN-BTNMT) quy định:
- Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trước đây (Nghị định 82/2017/NĐ-CP): Chưa quy định.
2. Về Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điểm mới 1 (khoản 1 Điều 14 Văn bản số 02/VBHN-BTNMT) quy định:
Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
Trước đây (khoản 1 Điều 14 Nghị định 82/2017/NĐ-CP) quy định:
Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền theo tháng, quý hoặc theo năm tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước.
Điểm mới 2 (khoản 3 Điều 14 Văn bản số 02/VBHN-BTNMT) quy định:
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền nộp thuế tài nguyên nước.
Trước đây (Nghị định số 82/2017/NĐ-CP): Chưa quy định.
Đức Đản - Cục Thuế tỉnh