Thứ sáu, 18/10/2024
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”! - Nhiệt liệt chào mừng 20 năm ngày tái lập tỉnh Đắk Nông (01/01/2004 – 01/01/2024)!

Những nội dung mới Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ

Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định những điểm mới về lệ phí trước bạ, cụ thể:

Về đối tượng áp dụng

Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung một điều quy định về đối tượng áp dụng gồm: Người nộp lệ phí trước bạ; Cơ quan thuế; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (tại Điều 2 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Về đối tượng chịu lệ phí trước bạ (LPTB)

Đối với đối tượng chịu LPTB đối với tàu thủy:

Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể hơn tàu thuộc đối tượng chịu LPTB là: “tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy)”; bổ sung thêm “tàu ngầm, tàu lặn” vào đối tượng chịu LPTB đối với tàu thủy và loại trừ “ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động” ra khỏi đối tượng chịu LPTB. (Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định chung đối tượng chịu LPTB là:3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.”).

Đối với đối tượng chịu LPTB đối với ô tô, xe máy, các loại xe tương tự:

Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy thuộc đối tượng chịu LPTB. (Trước đây: Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP  chỉ quy định là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự).

Đối với đối tượng chịu LPTB đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy:

Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung “thân máy (block)” vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy mà trước đây chưa có. 

Về giá tính LPTB

Về giá tính LPTB đối với nhà, đất: Chuyển các quy định về giá tính LPTB đối với đất trong một số trường hợp tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC lên quy định tại Nghị định để tăng hiệu lực pháp lý bao gồm: giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở; nhà chung cư; đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu. Đồng thời chỉnh sửa lại quy định về hóa đơn và quy định về tên gọi của nhà chung cư cho phù hợp với quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ, pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

- Đối với trường hợp giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bổ sung cụm từ “bao gồm cả đất kèm theo” và bỏ cụm từ “ghi trên hóa đơn” của giá bán thực tế.

- Đối với trường hợp giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá: (i) Bổ sung thêm đối tượng đất vào cùng cách xác định giá tính LPTB đối với nhà khi mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu; (ii) Bổ sung thêm trường hợp có giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào cách xác định tính LPTB.

Về giá tính LPTB đối với các tài sản khác (trừ nhà, đất): Tại gạch đầu dòng thứ nhất khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định rõ hơn về cơ sở dữ liệu đối với tài sản sản xuất trong nước, cụ thể bổ sung nội dung như sau: “theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ” để phù hợp với quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ xác định giá trị tài sản hợp pháp.

* Bổ sung quy định trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế giá trị gia tăng (nếu có) (tại gạch đầu dòng thứ ba khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

* Bổ sung thêm quy định về xác định giá của đối tượng “tàu ngầm, tàu lặn”“xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng” là giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường (Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP). (Trước đây: Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP: Không có đối tượng “tàu ngầm, tàu lặn” tại nội dung này và đối tượng “xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng” được quy định giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành).

* Bỏ cụm từ “ô tô” tại quy định về cơ sở dữ liệu xác định giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường đối với tài sản nhập khẩu vì trên thực tế cơ quan thuế có tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy nước ngoài như công ty Honda Việt Nam, Công ty Chu Lai - Trường Hải... (Tại gạch đầu dòng thứ tư khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

* Đối với trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung quy định giá tính LPTB đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.

Về giá tính LPTB đối với tài sản đã qua sử dụng: Bổ sung loại trừ đối với tài sản mua theo phương thức xác lập tài sản thuộc sở hữu toàn dân đã qua sử dụng tại khoản này. Đồng thời, quy định rõ giá tính LPTB của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại theo thời gian sử dụng của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính LPTB hoặc kiểu loại xe tương đương nếu chưa có giá tính LPTB ô tô, xe máy mới cùng loại trong Bảng giá tính LPTB.

Về giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức xác lập tài sản thuộc sở hữu toàn dân: Quy định giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân là căn cứ vào giá trên hóa đơn bán tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và bỏ nội dung bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có) trong giá tính LPTB đối với tài sản này (Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Về mức thu LPTB

Mức thu LPTB đối với tàu ngầm, tàu lặn: Bổ sung mức thu LPTB đối với tàu ngầm, tàu lặn là 1% bằng mức thu LPTB đối với tàu thủy (tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Mức thu LPTB đối với xe con pick-up chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống: Bổ sung quy định về tỷ lệ áp dụng mức thu LPTB đối với xe con pick-up với mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 10% (tại điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Mức thu LPTB đối với ô tô pick-up chở hàng, xe tải VAN: Sửa đổi quy định về khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đối với ô tô pick-up chở hàng, xe tải VAN từ “nhỏ hơn 1.500kg” thành “nhỏ hơn 950kg”, đồng thời bỏ cụm từ “Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng” để thống nhất với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003, mức thu áp dụng bằng 60% mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống  (tại điểm b khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

          Mức thu LPTB đối với xe ô tô điện chạy pin: Bổ sung quy định áp dụng mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô điện chạy bằng pin trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định số 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực là 0% và trong 2 năm tiếp theo mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi (tại điểm c, d khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) để khuyến khích sản xuất phương tiện giao thông năng lượng sạch bảo vệ môi trường.

          Về miễn LPTB

Về miễn LPTB đối với tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng của hộ gia đình: Quy định tài sản đã được cấp giấy chứng nhận theo quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình; sửa đổi nội dung “thành viên hộ gia đình” thành “thành viên gia đình”; bổ sung thêm nội dung “...Tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” để phù hợp với quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình và pháp luật liên quan (tại điểm c khoản 16 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Về miễn LPTB đối với tài sản được cấp lại giấy chứng nhận do mất, rách, nát, ố, nhòe, hư hỏng: Bổ sung quy định tổ chức, cá nhân không phải kê khai, làm thủ tục miễn LPTB khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố nhòe, hư hỏng; bỏ nội dung quy định cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức; cá nhân khi có đề nghị vì đây là công việc cấp lại GCN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCN trên cơ sở GCN đã có, không phải nộp thuế và không liên quan đến cơ quan thuế (tại điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Về miễn LPTB đối với tàu thủy, thuyền: Bổ sung thêm đối tượng “tàu thu gom rác” và chuyển nội dung “Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này) từ Thông tư số 301/2016/TT-BTC lên quy định tại Nghị định.” (Tại khoản 27 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Về khai, nộp LPTB

Quy định các trường hợp tổ chức, cá nhân khai, nộp LPTB theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định việc sử dụng dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ được ký số, cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia (Điều 11 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Trách nhiệm thi hành

- Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài chính về: Quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định; Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu LPTB đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

- Bỏ quy định về trách nhiệm của các Bộ trong việc triển khai thí điểm khai, nộp LPTB điện tử do đã hết thời gian thí điểm.

- Chuyển nội dung trách nhiệm của UNBD cấp tỉnh trong việc ban hành Bảng giá giá tính LPTB đối với nhà từ Thông tư số 301/2016/TT-BTC (điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC) lên quy định tại Nghị định và bổ sung trách nhiệm trong việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mức thu LPTB đối với ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống để đảm bảo cơ sở thu LPTB kịp thời và triển khai Nghị định theo quy định (tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Điều khoản thi hành

Có quy định chuyển tiếp về giá tính LPTB và mức thu, cụ thể:

- Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá tính LPTB đối với nhà, ô tô, xe máy và mức thu LPTB đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu LPTB mới, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Bảng giá mới theo quy định tại Nghị định này.

- Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

- Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP (đến hết ngày 31/5/2022).

(Nội dung này được thể hiện tại Điều 14 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Đức Đản - Cục Thuế tỉnh Đắk Nông